Cách điều trị ung thư gan
Mục lục nội dung
I. ĐẠI CƯƠNG
Là loại ung thư thường gặp ở nước ta, tiên lượng xấu, nhưng nếu được phát hiện sớm, điều trị đúng có thể kéo dài đời sống cho bệnh nhân.
Về chẩn đoán, khi đà có các dấu hiệu lâm sàng, bệnh đã ở giai đoạn muộn. Phát hiện ung thư gan sớm chủ yếu dựa vào kiểm tra định kì bằng siêu âm và định lượng AFP ỏ tất cả các đối tượng có nguy cơ cao như: Xơ gan, viêm gan mạn, người mang virus viêm gan B, C, người nghiện rượu hoặc bị các bệnh gan mạn tính khác. Khi nghi ngờ, các biện pháp thăm dò bổ sung có thể được chỉ định tiếp như: Chụp cắt lớp vi tính, chụp hiện hình gan bằng cộng hưởng từ, chọc hút dưới sự hướng dẫn của siêu âm để xét nghiệm tế bào và mô bệnh học.
Về điều trị: Hiện có nhiều phương pháp điều trị ung thư gan. Việc lựa chọn cách điều trị cho từng bệnh nhân cụ thể phải dựa vào:
- Giai đoạn bệnh (độ lớn của u, số lượng u, di căn...)
- Bản chất mô bệnh học của khối u
- Chức năng gan (có kèm theo xơ gan hay không)
- Thể trạng bệnh nhân.
II. ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA
1. Điều trị bằng hóa chất
1.1. Các thuốc
Có nhiều loại, nhưng 4 thuốc sau đây được coi là có tác dụng tương đối tốt, được dùng đơn độc hoặc phối hợp với nhau.
- Doxorubicin (Adreamicin): Thuốc gắn với ADN gây cản trở tổng hợp DNA và ARN.
- Fluoro uracil: Thuốc ức chế chuyển hóa gây cản trở tổng hợp ADN và ARN.
- Mitomycin - C: Làm cản trở sự phân bào do gắn với ADN. Với nồng độ cao ức chế tổng hợp ARN và protein tế bào.
- Mitoxatron (Novantron): Là thuốc chống ung thư, khá tốt với ung thư gan. Cơ chế tác dụng chưa rõ.
1.2 Cách dùng và liều lượng
- Truyền tĩnh mạch: Thuốc được pha trong dung dịch đẳng trương.
- Doxorubicin: 60mg/m2 da, cứ 3 tuần nhắc lại một lần hoặc 30mg/m2 da truyền liên tục trong 3 ngày, sau 4 tuần nhắc lại. Những bệnh nhân có vàng da phải giảm liều. Tổng liều không vượt quá 550mg.
- Fluorouracil: 12 mg/kg/ngà y x 4 ngày (tổng liều một ngày không vượt quá 800ml. Nếu bệnh nhân chịu được, ở các ngày thứ 6, thứ 8, thứ 10, và thứ 12 truyền 6ml Nhắc lại mỗi tháng một lần kể từ ngày dùng thuốc cuối cùng.
- Mitomycin - C: 20mg/m2 da, nhắc lại sau 6-8 tuần.
- Mitoxantron (Novatron): 12mg/m2 da. Dùng liên tục trong 21 ngày.
- Truyền vào động mạch: Thông qua một catheter được đặt vào nhánh động mạch gan nuôi khối u với mục đích tập trung nồng độ thuốc cao trong khối u.
- Truyền vào động mạch gan thuốc được trộn trong dầu Lipiodol: Khi vào gan, lipiodol được các tế bào Kuffer và hệ bạch mạch của tổ chức gan lành lọc đi nhanh chóng. Nhưng ở tổ chức ung thư không có tế bào Kuffer và bạch mạch nên Lipiodol cùng hóa chất nằm lại sau 2 - 3 tuần.
- Tiêm thẳng thuốc vào khối u: Là phương pháp đang được nghiên cứu. Dưới sự hướng dẫn của siêu âm, người ta chọc kim vào khối u rồi tiêm 5 Fluorouracil và thường kết hợp với làm hoại tử đông bằng cồn.
1.3 Theo dõi tác dụng phụ
Khi dùng cần theo dõi tác dụng phụ của thuốc: Giảm bạch cầu, tiểu cầu, buồn nôn, ỉa chảy, rụng tóc...
2. Điều trị bằng cách gây tắc mạch
Qua catheter làm tắc nhánh động mạch nuôi khối u làm cho mô ung thư bị hoại tử. Các loại thường dùng để gây tắc mạch: Gelfoarm và Gelatin.
3. Phóng xạ
Có 2 phương pháp
- Chiếu xạ: Tổng liều có thể lên tới 3000 Rads. Chủ yếu áp dụng cho u lympho gan.
- Liệu pháp phóng xạ lựa chọn:
- Dùng kháng thể kháng feritin đa dòng có gắn phóng xạ để phá huỷ khối u.
- Dùng kháng thể đơn dòng kháng AFP gắn phóng xạ.
4. Phá huỷ khối u gan bằng cồn tuyệt đối bằng acid acetic hoặc bằng laser
Là phương pháp điều trị thay thế phẫu thuật có nhiều triển vọng đối với các u gan bé.
5. Điều trị bằng cách nâng cao sức đề kháng
Điều trị bằng cách nâng cao sức đề kháng của cơ thể: Truyền gamma globulin.
6. Điều trị triệu chứng
- Giảm đau: Efferalgan codein, temgesis, Dolacgan, morphin.
- Điều trị cổ trướng: Ăn nhạt, lợi tiểu, chọc tháo dịch, truyền đạm.
III. ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA
Có 3 phương pháp:
1. Thắt động mạch gan
Thắt động mạch gan hiện nay ít dùng. Chủ yếu áp dụng cho các trường hợp bị chảy máu không cầm được do vỡ nhân ung thư mà không có khả năng cắt bỏ u.
2. Cắt bỏ một phần gan
Cắt bỏ một phần gan: Chỉ định trong các trường hợp u khu trú ở một vùng gan và chức năng gan còn tương đối tốt.
3. Ghép gan
Ghép gan áp dụng ở các nước tiên tiến. Chủ yếu cho các trường hợp ung thư gan xuất hiện trên một gan xơ nặng hoặc có một số khối trong gan nhưng chưa có di căn.
IV. THEO DÕI KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
Kết quả điều trị được coi là tốt khi
- Về lâm sàng: Bệnh nhân đỡ đau hoặc mất đau, tăng cân, gan nhỏ lại.
- Về xét nghiệm: Định lượng AFP giảm, trên siêu âm, hoặc chụp cắt lớp thấy khối u bị hoại tử hoặc nhỏ lại.
V. DỰ PHÒNG
- Tiêm vacxin phòng virus viêm gan B: Cho trẻ em và những người có nguy cơ lây nhiễm cao vì đây được coi là nguyên nhân chủ yếu gây ung thư gan ở nước ta.
- Kiểm tra định kì 3 tháng một lần bằng siêu âm và định lượng AFP cho các đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao.
Viết bình luận