Cách điều trị loét dạ dày tá tràng

I. ĐẠI CƯƠNG

Điều trị loét dạ dày tá tràng trong vài thập kỉ gần đây có nhiều tiến bộ đáng kể và đã làm đảo lộn chiến lược điều trị cổ điển trước đây chủ yếu là: điều trị ngoại khoa bằng cắt dạ dày loại trừ ổ loét. Chiến lược điều trị hiện nay coi điều trị nội khoa là chính, nếu không khỏi mới phải phẫu thuật cắt dạ dày. Do đó mổ cắt dạ dày điều trị loét đã giảm khá nhiều, tới 80 - 90% so với trước đây, sở dĩ có những tiến bộ lớn như vậy là nhờ:

- Phát hiện vi khuẩn Hélicobacter pylori có vai trò quan trọng trong nguyên nhân gây loét.

- Hiểu biết mới về cơ chế bài tiết HCl.

- Tìm ra nhiều thuốc mới rất có hiệu quả để làm giảm bài tiết HCl cũng như làm tăng yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày.

Đại cương loét dạ dày tá tràng

II. NGUYÊN TẮC CHUNG

1. Điều trị nội khoa trước (dù ổ loét to, chảy máu...) một cách tích cực, đầy đủ và đúng cách, kiên trì. Nếu không có kết quả mới phải phẫu thuật.

2. Nếu phải phẫu thuật, nên cắt dây thần kinh phế vị trước, cắt dạ dày sau.

III. CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ LOÉT

1. Các thuốc tác dụng đến thân não

Metoclopramid: Primperan viên 10mg, 3 - 4 v/ngày.

Sulpirid: Dogmatil, viên 50mg, 3 - 4 v/ngày.

2. Các thuốc ức chế bài tiết HCl

Ức chế cơ quan thụ cảm muscarid M1:

- Pyrenzepin, Gastrozepin: Tác dụng mạnh hơn atropin nhưng cũng có những biến chứng như atropin..

- Liều lượng, cách dùng: 100 - 150mg/ngày, chia nhiều lần trong ngày, phải dùng trước khi ăn 30 phút

Thuốc chống H2: Ức chế cơ quan thụ cảm với histamin của tế bào thành.

Thuốc thuộc nhóm này đến nay có tới 5 thế hệ: Cimetidin, ranitidin, nizatidin, roxatidin và famotidin. Thuốc càng mới càng ít độc hơn mà tác dụng lại mạnh hơn, kéo dài hơn ít tái phát hơn.

- Cimitidin, (Tagamet): 1g/ngày x 30 ngày, uống nhiều lần trong ngày, trong đó có 1 lần uống buổi tối trước khi đi ngủ. Thuốc có độc tính với gan và thận do đó phải theo dõi transaminase và creatinin trong khi dùng. Tỉ lệ tái phát sau 1 năm là 90%-100%

- Famotidin (Servipep, Pepdin...) viên 20mg

Liều lượng cách dùng: 40mg/ngày x 4 tuần, uống 1 lần vào buổi tối trước khi đi ngủ. Tỉ lệ tái phát ít hơn nhiều so với cimetidin.

Thuốc ức chế bơm Proton: Ức chế hoạt động của men ATPase do đó K+ không vào trong tế bào được, và H+ không ra ngoài tế bào để tạo nên HCl. Do đó HCl không được hình thành.

- Lansoprazol: Lanzor, Ogast: viên 20mg

- Omeprazol: Mopral, Lomac, Losec, Prilosec... viên 20mg.

Liều lượng, cách dùng:

  • 20mg/ngày x 4 - 8 tuần.
  • 40mg/ngày x 2 - 4 tuần uống

1 lần vào buổi tối trước khi đi ngủ.

Prostaglandin E1, E2: chúng có hai tác dụng:

- Chống bài tiết HCl.

- Tăng tiết nhầy và bicarbonat.

Liều lượng, cách dùng:

  • Misoprostol (Cytotec, Dimixen) 800µg/ngày x 4 tuần.
  • Enprotil: 70 µg/ngày

Tác dụng phụ: ỉa chảy, chóng mặt, đầy bụng. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ cần dùng thận trọng.

3. Thuốc trung hòa acid

Trung hòa H+ của HC1, đưa dịch vị lên trên 3 làm cho HCl bị loại bỏ, không còn hoạt động. Các thuốc thuộc nhóm này đều là muối của nhôm và magie: carbonat, phosphat, trisilicat, hydroxit. Các biệt dược có rất nhiều: Maalox, Gelox, Polysilanegel, Gastrogel, Gastropulgite, Phosphalugel...

Liều lượng cách dùng: liều lượng tùy theo từng biệt dược, cần uống nhiều lần trong ngày, uống sau khi ăn 30 phút - 1 giờ để duy trì dịch vị luôn luôn trên 3 - 3,5.

Tác dụng phụ: ỉa chảy, sỏi thận, kiềm hoá máu.

Điều trị loét dạ dày tá tràng

4. Thuốc tạo màng bọc

Gắn với protein hoặc chất nhầy của niêm mạc dạ dày tạo thành màng che chở niêm mạc dạ dày, nhất là che chở cho ổ loét. Có rất nhiều loại thuốc:

- Kaolin, Smecta, Gelpolysilan

- Actapulgit, Gastropulgit

- Bismuth:

  • Subcitrat bismuth (Trymo)
  • Tripotasium dicitrat bismuth sucralfat

Liều lượng: 480mg/ngày, chia nhiều lần, uống trước khi ăn.

Thuốc diệt Hélicobacterpylori: Ngoài các thuốc ức chế bơm proton, muối bismuth, có rất nhiều kháng sinh có tác dụng diệt HP, nhưng một số kháng sinh sau đây có tác dụng nhẩt: Tetracyclin, amoxicillin, claritromycin và metronidazol.

IV. ÁP DỤNG THỰC TẾ

Cần được chẩn đoán ổ loét bằng nội soi hoặc ít nhất bằng X quang. Đánh giá kết quả cũng bằng nội soi hoặc X quang dạ dày.

1. Điều trị khi ổ loét đang tiến triển

Có thể dùng một trong các loại thuốc chống bài tiết HCl, thuốc chống acid, thuốc tạo màng bọc trên đây với liều tấn công không nhất thiết phải phối hợp 2 - 3 loại thuốc, mà có thể dùng một loại riêng rẽ, cũng có kết quả. Không nhất thiết phải dùng các thuốc mới nhất, đắt tiền nhất mới có kết quả. Các thuốc chống bài tiết HCl, cũng như các thuốc chống acid thuốc tạo màng bọc có tác dụng liền sẹo gần tương tự nhau, nếu được dùng đúng cách, đầy đủ.

- Thuốc phối hợp: Dogmatil, Primperan

- Thuốc diệt HP.

- Chế độ ăn uống: Không uống rượu, thuốc lá, cà phê tránh các chất kích thích gia vị, hạt tiêu, ớt, dấm...

2. Khi ổ loét đã lành sẹo

Có người cho rằng không cần điều trị duy trì, khi nào loét tái phát sẽ điều trị lại.

Có người chủ trương phải tiếp tục điều trị duy trì. Có thể dùng: thuốc ức chế thụ thể H2, ức chế bơm proton nhưng liều lượng và cách dùng giảm 1/3 hoặc 1/4 so với liều tấn công. Thuốc tạo màng bọc như.Gastropulgit, Phosphalugel, Gel de polysilan... cũng với liều lượng giảm bằng 1/3 hoặc 1/4 so với liều tấn công.

Thời gian điều trị duy trì tùy theo từng người từ 6 tháng đến vài năm.

3. Điều trị ổ loét chảy máu

Nên dùng các thuốc ức chế thụ thể H2 hoặc ức chế bơm proton loại tiêm, trong 2 - 3 ngày đầu khi máu đang chảy, khi máu đã cầm thì dùng thuốc uống.

Viết bình luận